Địa lý Tam Bình

Huyện nằm ở vị trí trung tâm của tỉnh Vĩnh Long, có ranh giới giáp với hầu hết với các huyện thị khác trong tỉnh (trừ thành phố Vĩnh Long):

Tam Bình là huyện nông thôn nằm ở phía Nam của tỉnh Vĩnh Long, trung tâm huyện Tam Bình cách thành phố Vĩnh Long 32 km về phía Nam, cách Thành phố Hồ Chí Minh là 162 km và trung tâm Thành phố Cần Thơ là 28 km.

Điều kiện tự nhiên

Tam Bình có tổng diện tích tự nhiên là 27.972,1 ha. Diện tích đất nông nghiệp 23.763,57 ha, chiếm 84,95%; đất phi nông nghiệp 4.191,74ha, chiếm 14,98%. Trong đất nông nghiệp, đất canh tác cây hàng năm 15.594,4 ha, chiếm 55,74% diện tích tự nhiên; trong đó chủ yếu là đất trồng lúa và một số ít trồng rau màu; đất trồng cây lâu năm 7.892,45ha, chiếm 28,21%.

Địa hình

Tam Bình có địa hình của huyện tương đối bằng phẳng, cao độ giữa các vùng chênh lệch 0,3-0,5m từ phía Đông và Đông bắc và thấp nhất dần về phía Tây và Tây Nam, có cao trình 0,5 – 0,7m so với mực nước biển nên rất thuận lợi cho dòng chảy của nước phục vụ cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp, nhất là phát triển các vườn cây ăn trái.

Về địa chất cấu tạo đất Tam Bình có loại đất mềm: Đất sét, đất cát và cát pha tạp chất hữu cơ, về thổ nhưỡng có 3 nhóm đất: đất phèn 11.911ha, chiếm 42,6% diện tích đất tự nhiên, đất phù sa 5.986ha, chiếm 21,4%, nhóm đất xáo trộn (đất lên líp) có 7.488 ha, chiếm 26,8%, đất loại khác 2.587ha, chiếm 9,2%. Tóm lại đất Tam Bình có 18.431,9ha là đất tốt, chiếm 65,89% diện tích đất tự nhiên, hoàn toàn chủ động nước ngọt nên thích hợp cho trồng cây ăn quả đặc sản, nuôi thủy sản và luân canh lúa-rau màu. Đây được xem là thế mạnh của huyện.

Khí hậu - thủy văn

Khí hậu nhiệt đới gió mùa mát mẻ quanh năm, có chế độ nhiệt tương đối cao và bức xạ dồi dào, thích hợp cho sản xuất nông nghiệp và phát triển các vườn cây ăn trái vùng nhiệt đới. Số giờ nắng trung bình/năm từ 2.500 - 2.600 giờ; lượng mưa trung bình từ tháng 5 đến tháng 11 chiếm khoảng 94 - 97% tổng lượng mưa cả năm.

Thủy văn chịu ảnh hướng chế độ bán nhật triều không đều của biển Đông. Mực nước và biên độ triều khá cao, biên độ lớn tại sông Măng thít đỉnh 1,2m, chân 0,6m. Biện độ mực nước lũ vào khoảng 0,96 - 1,2m, mùa kiệt từ 1,17 - 2,1 m. Có hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt nên tiềm năng tự chảy cho cây trồng khá lớn, khả năng tiêu rút tốt nên ít bị tác hại do mùa lũ hàng năm gây ra.

Dân số - lao động

Dân số toàn huyện năm 2014 là 155.412 người (nam 77.162, nữ 78.250; thành thị 5.178, nông thôn 150.234, chiếm 14,93% dân số của tỉnh Vĩnh Long. Mật độ dân số 535 người/km², được chia theo khu vực thành thị 3.064 người/km²; nông thôn 520 người/km². Thị trấn Tam Bình có mật độ dân số cao nhất với 3.064 người/km²; thấp nhất là xã Mỹ Lộc 444 người/km². Người Kinh chiếm khoảng 96,45%, các dân tộc khác chiếm 3,55% (người Khmer 5.309 người, chiếm 3,41%, người Hoa 176 người, chiếm 0,11%, và các dân tộc khác 30 người). Người Kinh phân bố đều ở các nơi; người Khmer sống tập trung ở xã Loan Mỹ; người Hoa tập trung ở thị trấn Tam Bình.

Dân số trong độ tuổi lao động 100.778 người (nam 52.796, nữ 47.982), tỷ lệ lao động qua đào tạo 42,7%; Cơ cấu lao động: tỷ lệ lao động trong nông nghiệp chiếm 62,5%, công nghiệp - xây dựng 10,05%, thương mại – dịch vụ 27,45% so tổng số người trong độ tuổi lao động.